Sổ đỏ, sổ hồng là một trong những loại giấy tờ nhà đất quan trọng. Dưới đây là nội dung phân biệt sổ đỏ, sổ hồng, sổ xanh, sổ trắng và mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. >> Thủ tục sang tên
Khách hàng cần đáp ứng một số điều kiện dưới đây để đăng ký vay thế chấp sổ đỏ tại ngân hàng BIDV: Là công dân Việt Nam, tạm trú và làm việc tại các địa phương có chi nhánh/phòng giao dịch của ngân hàng BIDV. Độ tuổi áp dụng từ 25 - 60 tuổi. Có mục đích vay thế chấp hợp pháp theo quy định Có phương án sử dụng vốn khả thi theo đánh giá của thẩm định
Tháng 8/2021, lợi dụng việc này, 3 bị can trên đã câu kết với nhau thu tiền trái quy định đối với những hộ dân làm sổ đỏ để "trục lợi". Tổng số tiền các bị can thu của các hộ dân gần 1 tỉ đồng (987 triệu đồng). Khi có tiền, 3 "quan xã" trên đã chia nhau mỗi
Hồ Bảo Lộc 18km - 15 phút. Thành phố Bảo Lộc 13km - 10 phút. Sân Bay Liên Khương 80km - 70 phút. Chợ, trường học, trạm y tế 2km - 3 phút. Đất nền nhà vườn từ 100m2 - 190m2 (thổ cư 100m2) giá từ 450 triệu. Đất nền biệt thự vườn từ 800 - 900m2 (thổ cư 160m2) (giá đang cập
Gia hạn sổ đỏ có một phần đất nông nghiệp ? Thưa Luật sư Minh Khuê. Cho tôi hỏi : năm 2012, tôi mua một miếng đất ở Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Trong sổ đỏ được chuyển nhượng cho tôi ghi là có 75m2 thổ cư sử dụng không thời hạn, còn lại là đất nông
Sổ đỏ, sổ hồng không phải tài sản, nếu mất người dân có thể yêu cầu cấp lại để có sổ mới. Căn cứ Khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận bị mất phải khai báo với Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, trừ trường hợp mất do thiên tai, hỏa hoạn.
Cầm sổ đỏ tư nhân tại tphcm với lãi suất thấp 1%, định giá vay cao tới 90%, thủ tục thẩm định nhanh gọn, giải ngân ngay trong ngày, dịch vụ cầm đồ chuyên nghiệp, nhiệt tình và đảm bảo uy tín. 1. Cầm nhà đất tphcm với lãi suất ưu đãi, thanh toán linh hoạt, lãi suất giảm dần theo dư nợ. 2.
PxuTQU. Khác với đất ở có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất sẽ có thời hạn là 50 năm. Vậy, khi hết thời hạn này có cần làm lại Sổ đỏ để gia hạn sử dụng đất hay không? 1. Có cần làm lại Sổ đỏ để gia hạn sử dụng đất?Căn cứ khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp nếu có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên sổ thì thực hiện theo quy cách khác, nếu hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên sổ thì vẫn được tiếp tục sử dụng đất theo quy nhiên, hộ gia đình, cá nhân nên xác nhận lại thời hạn trên sổ vì sẽ thuận lợi trong việc chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,… thay vì để nguyên Sổ đỏ, Sổ hồng đã hết thời hạn sử lại, không phải làm lại Sổ đỏ để gia hạn sử dụng đất mà nên đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Sổ đỏ, Sổ hồng đã Loại đất nào được xác nhận lại thời hạn sử dụng?Đất sử dụng có thời hạn gồm nhiều loại khác nhau, trong đó có những trường hợp khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất mà không phải làm thủ tục gia hạn. Nói cách khác, chỉ cần có nhu cầu sẽ được tiếp tục sử dụng mà không cần phải có sự đồng ý của Nhà định này được nêu rõ tại khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm; nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm.Trong đó, khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nêu rõ“2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.”.Theo đó, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trong các trường hợp sau đây được xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Sổ đỏ, Sổ hồng đã cấp- Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;- Đất trồng cây lâu năm;- Đất rừng sản xuất;- Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;- Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử Đất nông nghiệp Hồ sơ, thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất* Hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đấtHộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các giấy tờ như sau- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.* Trình tự, thủ tục thực hiệnCăn cứ khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự, thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất được thực hiện như sauBước 1 Nộp hồ sơCách 1 Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu 2 Không nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã- Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.- Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất 2 Tiếp nhận hồ sơBước 3 Giải quyết hồ sơ- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất 4 Trả kết quả* Thời gian thực hiện Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 15 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám đây là bài viết trả lời rõ cho vướng mắc Có cần làm lại Sổ đỏ để gia hạn sử dụng đất hay không? Nếu cần tư vấn hãy gọi đến tổng đài của LuatVietnam.
Bạn có biết những quy định về thời hạn sử dụng đất là gì hay không? Đây là quy định pháp Luật quan trọng tuy nhiên lại ít người dân tìm hiểu đến. Vậy thời gian sử dụng đất của bạn là bao lâu và làm cách nào để gia hạn thời gian sử dụng đất của bạn. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu hơn về định luật này. Nội dung1 Thời hạn sử dụng đất là gì? Thời gian sử dụng đất là gì? Quy định thời hạn sử dụng Đất sử dụng ổn định lâu Đất sử dụng có thời Thời hạn sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất là bao lâu? Thời gian sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng Hướng dẫn gia hạn sổ đỏ khi hết hạn sử dụng Thời hạn sử dụng đất trên sổ Đất hết hạn sử dụng có thể mua bán sang nhượng được không? Thủ tục xin gia hạn thời gian sử dụng đất khi hết Trường hợp xin gia hạn quyền sử dụng Hồ sơ cần chuẩn bị gia hạn quyền sử dụng đất Trình tự thủ tục xin gia hạn quyền sử dụng đất Thời gian sử dụng đất là gì? Quy định thời hạn sử dụng đất Thời hạn sử dụng đất là gì? Đất là khoảng thời gian người sử dụng đất được nhà nước giao hoặc cho thuê đất để sử dụng trồng trọt, sinh sống. Quyền sử dụng đất có thời hạn nhất định và được cơ quan Nhà nước kiểm soát. Thời hạn sử dụng đất được quy định thông qua mục đích sử dụng từng loại đất. Theo quy định tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 thay thế Luật đất đai số 13/2003/QH11 thời hạn sử dụng đất được quy định như sau. Đất sử dụng ổn định lâu dài Những trường hợp sử dụng đất Nhà nước không giới hạn thời hạn sử dụng đất để tạo điều kiện cho người dân yên tâm ổn định sinh sống sinh hoạt, sản xuất phát triển kinh tế hay nói cách khác người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài. Đất sử dụng trong thời gian lâu dài là đất trông cây lâu năm, đất nông nghiệp, đất ở theo quy định Pháp luật ban hành. Thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng thời hạn sử dụng đất trong sổ đỏ. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này. Đất tín ngưỡng. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này. Đất sử dụng có thời hạn Theo quy định của Nhà nước, đất có thời gian sử dụng sẽ bao gồm những loại đất sau đây Thời hạn sử dụng và cho thuê đất không quá 70 năm với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất. Các loại đất sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật Đất đai có thời hạn sử dụng là 50 năm. Thời điểm hết hạn thì hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. Thời gian cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm. Thời hạn thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm. Nếu thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất là bao lâu? Không chỉ có khái niệm về thời hạn sử dụng đất là gì mà đối với các hộ gia đình cá nhân khi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần lưu ý những vấn đề sau Chuyển đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác, thời hạn được xác định theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng và được tính từ khi có hiệu lực chuyển đổi. Chuyển đổi giữa đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm khác, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất sử dụng có thời hạn được quy định theo Luật Đất đai. Thay đổi mục đích sử dụng giữa các loại đất gồm đất trồng cây hàng năm, đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê. Đất nông nghiệp chuyển thành đất phi nông nghiệp thì thời gian sử dụng đất theo loại hình chuyển, bắt đầu tính từ ngày có quyết định chuyển đổi. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài. Hạn sử dụng đất đối với tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai. Thời gian sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với những loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được phép sử dụng đất ổn định lâu dài. Thời gian sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất đối với các loại đất có quy định thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. Hướng dẫn gia hạn sổ đỏ khi hết hạn sử dụng đất Thời hạn sử dụng đất trên sổ đỏ Thời hạn sử dụng đất ghi trên sổ đỏ căn cứ theo điều 67 Luật đất đai 2013 thì thời gian giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối là 20 năm, đất trồng rừng sản xuất là 50 năm. Quy định này vẫn giống với điều luật Đất đai năm 1993 và 2003. Trong điều luật này cũng nêu rõ” Khi hết thời hạn người sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.” Như vậy, khi hết thời hạn sử dụng đất, cá nhân, hộ gia đình có thể đi gia hạn để kéo dài thời gian sử dụng. Trừ những trường hợp đất dính quy hoạch. Đất hết hạn sử dụng có thể mua bán sang nhượng được không? Sổ đỏ đất nông nghiệp được cấp trong giai đoạn từ 1993-1995 đến nay đã hết hạn sử dụng. Đối với sổ đỏ đã hết hạn thì bạn không thể bán hoặc cầm cố hay sang nhượng thế chấp. Vì vậy, khi sổ đỏ hết hạn sử dụng đất thì bạn có thể đem sổ đỏ hết hạn, giấy tờ tùy thân đến UBND nơi có đất gặp ban địa chính để được hướng dẫn làm thủ tục hồ sơ gia hạn thời gian sử dụng đất trên sổ đỏ. Thời gian gia hạn quyền sử dụng đất tối thiểu trước 06 tháng trước khi hết hạn. Nếu có nhu cầu gia hạn thời gian sử dụng đất thì người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất. Thủ tục xin gia hạn thời gian sử dụng đất khi hết hạn Trường hợp xin gia hạn quyền sử dụng đất Khoản 2 và 3 Điều 74 nghị định 43/2014/NĐ-CP khi hết thời gian sử dụng đất tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao sẽ cần làm đơn, thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất như sau Nếu là điều chỉnh dự án đầu tư có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư. Dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô có thay đổi thời gian hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án. Thời hạn sử dụng đất là gì? Nếu xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư. Việc dự án đầu tư có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư. Những đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất. Đối với gia hạn quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất thì khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Nhưng nếu như có nhu cầu xác nhận tờ khai mốc thời gian sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất theo thủ tục chung. Thủ tục xin gia hạn thời gian sử dụng đất sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013. Hồ sơ cần chuẩn bị gia hạn quyền sử dụng đất Trước khi nộp hồ sơ cho văn phòng địa chính UBND, bạn cần chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ xin gia hạn quyền dụng đất. Tại khoản 9 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ gia hạn như sau Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư. Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính nếu có. Trình tự thủ tục xin gia hạn quyền sử dụng đất Trình tự thủ tục gia hạn sử dụng đất xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất như sau Bước 1 Nộp hồ sơ Đối với tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai/Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất. Đối với hộ gia đình, cá nhân Cách 1 Nộp trực tiếp tại xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu. Cách 2 Không nộp tại xã, phường, thị trấn nơi có đất. Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa có Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất. Bước 2 Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ. Bước 3 Trả kết quả Theo quy định tại điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính đất đai liên quan tới vấn đề gian hạn thời gian sử dụng đất sẽ không quá 15 ngày. Quy định thời hạn sử dụng đất là gì? đã được chúng mình giải đáp chi tiết trong nội dung bài viết. Mong rằng bạn đã hiểu hơn về quy định thời gian sử dụng đất cũng như coi trọng việc gia hạn sổ đỏ đối với quyền lợi của cá nhân và gia đình.
Rất nhiều bạn đọc gửi đến các câu hỏi thắc mắc về Sang tên sổ đỏ mất bao lâu? thời gian sang tên sổ đỏ là bao lâu? Hôm nay Alo Nhà Trọ xin đưa ra thời gian làm việc và quy trình hành chính của việc sang tên sổ đỏ Mục Lục Bài Viết [Hiện] Thời Gian Cấp Sổ Đỏ Lần ĐầuĐăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợpTài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công tyTách Sổ Đỏ Mất Bao Lâu Thời Gian Cấp Sổ Đỏ Lần Đầu Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày. Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp Trúng đấu giá quyền sử dụng đất Giải quyết tranh chấp Khiếu nại Tố cáo về đất đai Xử lý hợp đồng thế chấp Góp vốn bằng quyền sử dụng đất Kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất Tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty Thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày. Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày Tách Sổ Đỏ Mất Bao Lâu Thời gian để các bên đến công chứng và lập hợp đồng thừa kế, chuyển nhượng. Những cá nhân thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cần phải kê khai lệ phí chức bạ, thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn từ 10 – 30 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, nếu quá thời hạn, các cá nhân này sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước. Xem Thêm Thế Chấp Sổ Đỏ Được Bao Nhiêu Tiền Giải Ngân Bao lâu Thực hiện kê khai nghĩa vụ tài chính tại ủy ban nhân dân quận, huyện, nơi mà các chủ sở hữu có nhà đất Thời hạn có thông báo nộp thuế 15 ngày Kê khai sang tên tại các cơ quan có thẩm quyền như ủy ban nhân dân quận, huyện nơi mà chủ sở hữu có nhà đất Để thực hiện được bước này, người dân phải mất khoảng từ 15 – 30 ngày để thực hiện các thủ tục Do vậy, các chủ sở hữu cần phải theo dõi thời gian biểu tại cơ quan địa phương mình để chủ động thực hiện. Sau khi hoàn thiện các bước trên, chủ sở hữu sẽ nhận được sổ đỏ. Như vậy, việc sang tên sổ đỏ sẽ mất khoảng từ 30 – 45 ngày để hoàn tất thủ tục. alonhatro TAGS
Việc hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ vượt hạn mức công nhận, giao đất ở không quá phổ biến nhưng người dân cần biết rõ quy định này, bởi lẽ tiền sử dụng đất khi vượt hạn mức được tính theo giá đất cụ thể cao hơn so với giá đất trong bảng giá đất. 1. Hạn mức cấp Sổ đỏ là gì?Pháp luật đất đai không giải thích hạn mức cấp Giấy chứng nhận là gì, nhưng hạn mức cấp Giấy chứng nhận là quy định phổ biến và rất quan trọng trong quản lý, sử dụng đất đai nói chung và cấp Giấy chứng nhận nói mức cấp Giấy chứng nhận là mốc giới hạn cụ thể về diện tích để cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất. Mặc dù là mốc giới hạn cụ thể về diện tích nhưng không đồng nghĩa với việc khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người dân chỉ được cấp Giấy chứng nhận cho phần diện tích nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức, mà thay vào đó người dân vẫn được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu đủ điều kiện nhưng tiền sử dụng đất phải nộp khi diện tích được công nhận là đất ở nhỏ hơn và khi vượt hạn mức có sự khác mức cấp Giấy chứng nhận gồm có 02 loại hạn mức tương ứng với 02 hình thức phổ biến mà người dân được cấp Giấy chứng nhận đó là hạn mức công nhận quyền sử dụng đất và hạn mức giao định về cấp Sổ đỏ vượt hạn mức công nhận đất ở Ảnh minh họa2. Hạn mức cấp Sổ đỏ giữa các tỉnh thành khác nhauHạn mức công nhận quyền sử dụng đất và hạn mức giao đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định nên hạn mức cấp Giấy chứng nhận giữa các tỉnh, thành là khác nhau. Nội dung này được quy định cụ thể như sau* Hạn mức công nhận đất ởKhoản 4 Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định về hạn mức công nhận đất ở khi xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn ao như sau“4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như saua Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình.”.Xem thêm Xác định diện tích đất ở, đất vườn, ao khi cấp Sổ đỏ* Hạn mức giao đất ởKhoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định“2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.”.Đồng thời đối với đất ở đô thị thì khoản 4 Điều 144 Luật này cũng quy định nội dung tương tự như sau“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.”.3. Cách xử lý khi diện tích cấp Sổ đỏ vượt hạn mứcViệc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định như sauGiai đoạn 1 Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện sau- Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đủ điều kiện thì cấp Giấy chứng nhận với diện tích như sau- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì+ Diện tích đất ở được công nhận như quy định đối với thửa đất có nhà ở.+ Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận như quy định đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông đoạn 2 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004Theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 để được cấp Giấy chứng nhận phải đủ điều kiện sau- Phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy Nay được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng Chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu đủ điều kiện như trên thì được cấp Giấy chứng nhận với diện tích như sau- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.- Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định đối với từng loại đất như Phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông Tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ vượt hạn mứcCăn cứ Điều 6, 7, 8 và khoản 2, 6, 7 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích vượt hạn mức được chia thành các trường hợp khác nhau, cụ thể- Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.- Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/ Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở giao đất mới từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004 mà chưa nộp tiền sử dụng Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân viên mượn đất để ở trước ngày 01/7/ Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bán thanh lý, hóa giá công trình xây dựng trên đất không phải là nhà ở trước ngày 01/7/ chi tiết Tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ vượt hạn mứcTrên đây là một số quy định người dân cần nắm rõ khi cấp Sổ đỏ vượt hạn mức công nhận đất ở hoặc hạn mức giao đất ở, trong đó có diện tích được cấp và tiền sử dụng đất phải nộp. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất.>> Làm Sổ đỏ Hồ sơ, thủ tục và phí phải nộp>> Cách tính tiền sử dụng đất phải nộp khi được cấp Sổ đỏ
Cho tôi hỏi sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng là gì? Giá trị pháp lý giữa sổ đỏ và sổ hồng có giống nhau không? Mong sớm nhận được phản hồi. Cảm ơn ban tư vấn rất nhiều. Thế nào là sổ đỏ và sổ hồng? Phân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng? Sổ đỏ hay sổ hồng có giá trị pháp lý cao hơn? Thế nào là sổ đỏ và sổ hồng?Hiện nay, không có một văn bản nào quy định về khái niệm sổ đỏ. Sổ đỏ là thuật ngữ được sử dụng để gọi "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dựa vào màu sắc bên ngoài của Giấy chứng nhận quyền sử dụng tương tự như sổ đỏ, sổ hồng là tên gọi của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”. Mọi người thường gọi là sổ hồng vì dựa trên màu sắc của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị thị trấn, nội thành, nội thị xã do Bộ Xây dựng ban hồng cũng là một thuật ngữ pháp lý không được công nhận theo quy định của pháp đỏ, sổ hồng là gì? Phân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng? Sổ đỏ hay sổ hồng có giá trị cao hơn? Hình từ InternetPhân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng?Cơ quan ban hành và thời gian cấp sổSổ hồng “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” được cấp bởi Bộ xây dựng trước ngày 10/8/2005, đổi thành “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng” và được cấp từ ngày 10/8/2005 đến trước ngày 10/12/ đỏ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành trước ngày 10/12/2009 với tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”Đối tượng sử dụngĐối tượng sử dụng của sổ hồng và sổ đỏ có sự khác biệt nhất với sổ đỏ thì sổ đỏ chứng minh quyền sử dụng đất và là công cụ bảo vệ quyền hạn, lợi ích của chủ sở hữu với sổ hồng lại được sở hữu bởi chủ nhà, đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung vực được cấp sổSổ hồng Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng có khu vực cấp sổ là đô đỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có khu vực cấp ngoài đô thịLoại đất được cấp sổLoại đất được cấp sổ giữa sổ hồng và sổ đỏ cũng có sự khác biệt lớn. Sổ hồng sẽ được cấp cho đất ở đô thị, còn sổ đỏ được cấp cho loại đất ở nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và khu làm đỏ hay sổ hồng có giá trị pháp lý cao hơn?Giá trị pháp lý Sổ hồng và sổ đỏ đều có giá trị pháp lý thể hiện ở tài sản được ghi nhận quyền bao gồm quyền sử dụng đối với đất và quyền sở hữu đối với nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Đồng thời, "sổ" chỉ là "giấy" ghi nhận quyền gắn liền với đất đai còn bản thân sổ thì không có giá trị độc trị thực tế Giá trị của những tài sản như thửa đất, nhà ở,... quy định giá trị thực tế của sổ đỏ và sổ định 88/2009/NĐ-CP đã quy định thống nhất hai loại giấy nêu trên thành một loại giấy chung có tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban Luật Đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định là loại giấy cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả hợp, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009 khi vẫn còn giá trị pháp lý thì sẽ không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với có nhu cầu được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong khi đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 thì vẫn sẽ được vậy, dựa vào những quy định và phân tích như trên thì có sự so sánh, phân biệt giữa sổ đỏ và sổ hồng cụ thể như sauSổ đỏ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sổ hồng là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!
gia hạn sổ đỏ